Thứ Tư, 28 tháng 11, 2018

Kem bôi da Pusadine - Chỉ định, chống chỉ định, giá bán chi tiết


CÔNG THỨC: 

Thành phần: Hàm lượng
Tuýp 5g Tuýp 10g Tuýp 15g
Acid Fusidic 100mg 200mg 300mg

Tá dược: Alcol Cetostearyl, alcol Cetyl, Emulsifying wax, Vaselin, Progylen glycol, Natri edetat, Methylparaben, Propylparaben, Polyoxyethylen stearat, Polyoxyl 40 hydrogenated castor oil, nước tinh khiết vừa đủ ..... 1 gam.
CHỈ ĐỊNH:
Thuốc chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài da do Staphylococcus như hăm kẽ, chốc lở.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:
Thoa 1 lớp mỏng thuốc lên vùng da bị bệnh sau khi đã rửa sạch, mỗi ngày 1-2 lần, có thể băng lại nếu cần. Tránh bôi thành lớp dày, giới hạn đợt điều trị trong 1 tuần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Quá mẫn với acid Fusidic.
Phụ nữ mang thai
Bệnh nhân suy gan.
THẬN TRỌNG:
- Chỉ dùng ngoài da, không bôi lên mắt, thời gian điều trị nên giới hạn trong vòng 7 ngày vì có thể tạo chủng vi khuẩn kháng thuốc và gây bội nhiễm những vi khuẩn không nhạy cảm.
- Dùng tại chỗ, thuốc có thể hấp thu vào tuần hoàn toàn thân trong trường hợp tổn thương da diện rộng hoặc loét ở chân.
- Thận trọng và kiểm tra chức năng gan khi dùng cho người  bị suy gan, có bệnh đường mật hoặc tắc mật do tính chất chuyển hóa của thuốc. Theo dõi chức năng gan trẻ sơ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh dùng thuốc do chức năng gan chưa hoàn thiện. Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh thiếu tháng, vàng da, nhiễm acid hoặc trẻ sơ sinh ốm nặng do nguy cơ vàng da nhân.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ ĐANG CHO CON BÚ:
   Phụ nữ có thai: Mặc dù chưa có tác dụng gây quái thai trên người, nhưng do thuốc qua được nhau thai, nên tránh dùng acid fusidic cho phụ nữ mang thai.
  Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc bài tiết một lượng nhỏ qua sữa. Cần cân nhắc lợi ích/ nguy cơ khi dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
    Thuốc dùng bôi ngoài da, kích ứng da là tác dụng không mong muốn xảy ra với mức độ ít gặp. Nói chung thuốc không có tác dụng phụ trên thần kinh trung ương và thị giác cũng như cơ xương nên thuốc dùng được cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
     Acid Fusidic và các thuốc chuyển hóa bằng hệ enzym cytochrom P450 ở gan có thể tương tác với nhau. Tránh dùng đồng thời các thuốc này với acid fusidic.
Acid fusidic có tác dụng đối kháng với Ciprofloxacin và tương tác phức tạp với Penicillin.
     Có thể có ức chế chuyển hóa lẫn nhau giữa các thuốc kháng virus ức chế Protease và acid Fusidic, làm nồng độ các thuốc này đều tăng cao trong huyết tương, dễ gây ngộ độc, tránh sử dụng phối hợp các thuốc này.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Tác dụng không mong muốn của acid fusidic chủ yếu xảy ra khi dùng đường uống. Kem bôi da chỉ có tác dụng không mong muốn với mức độ ít gặp là kích ứng da.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC, DƯỢC ĐỘNG HỌC:
* Dược lực học:
Acid fusidic là kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn Gram dương.
Acid Fusadic ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn nhưng ngược với các kháng sinh khác như: macrolid hay tetracylin, thuốc không gắn với ribosom của vi khuẩn mà ức chế một yếu tố cần thiết cho việc chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid. Thuốc có khả năng ức chế sinh tổng hợp protein ở tế bào động vật có vú nhưng do khả năng thâm nhập rất kém vào tế bào chủ nên thuốc lại có tác động chọn lọc trên các vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm.
Acid Fusidic rất có hiệu quả để chống lại Staphylococcus, đặc biệt là S. aureus và S. epidermidis. Nocardia osteroides và nhiều chủng Clostridial cũng rất nhạy cảm với thuốc.
Streptococcus và Enterococcus kém nhạy cảm hơn.
Hầu hết các vi khuẩn gram âm đều không nhạy cảm với acid Fusidic, tuy nhiên thuốc tác dụng tốt đối với Neisseria spp, Bacteroides fragilis, Mycobacterium leprae và một phần trên M. tuberculois.
* Được động học:
Acid Fusidic thấm tốt qua da và được thấy trong tất cả các lớp cấu trúc da và dưới da, phân bố vào các mô và dịch cơ thể, kể cả xương, mủ và hoạt dịch. Thuốc được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhi và sữa mẹ. Khoảng 95% hoặc nhiều hơn lượng fusidic trong tuần hoàn được gắn với protein huyết tương.
Acid Fusidic được đào thải qua mật, hầu hết dưới dạng chuyển hóa, một số có hoạt tính kháng khuẩn yếu. Khoảng 2% đào thải ra phân dưới dạng không chuyển hóa. Lượng thuốc đào thải ra nước tiểu và bằng thẩm phân máu rất nhỏ.
SỬ DỤNG QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Chưa tìm thấy thông tin
Giá bán: 18.000 VNĐ ( Theo giá BHYT)

Không có nhận xét nào: