Chủ Nhật, 2 tháng 12, 2018

Thông tư 51/2017- BYT hướng dẫn phòng chẩn đoán và xử trí phản vệ

Phụ lục I
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. Chẩn đoán phản vệ
1. Triệu chứng gợi ý
Nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất  một trong các triệu chứng sau:
a) Mày đay, phù mạch nhanh.
b) Khó thở, tức ngực, thở rít.
c) Đau bụng hoặc nôn.
d) Tụt huyết áp hoặc ngất.
e) Rối loạn ý thức.
2. Các bệnh cảnh lâm sàng
* Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa..) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
- Các triệu chứng hô hấp ( khó thở, thở rít, ran rít).
- Tụt huyết áp hay các hậu quả của tụt HA ( rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ..)
* Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:
- Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.
- Các triệu chứng hô hấp: khó thở, thở rít ran rít .
- Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp ( rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ..).
- Các triệu chứng tiêu hóa: nôn, đau bụng.
3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng.
a) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70 mmHg).
b) Người lớn: huyết áp tâm thu < 90 mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.
II. Chẩn đoán phân biệt 
1. Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.
2. Tai biến mạch máu não.
3. Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).
4. Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.
5. Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp tạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.
6. Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin./.


--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phụ lục II
 HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT- BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau:
( lưu ý mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự )
1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch. 2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
a) Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.
b) Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.
c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
d) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.
3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau :
a) Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.
b) Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.
d) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
4. Ngừng tuần hoàn (độ IV):  biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn.


--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phụ lục III
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ PHẢN VỆ
I. Nguyên tắc chung 
1. Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.
2. Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ.
3. Adrenalin là thuốc thiết yếu quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.
4. Ngoài hướng dẫn này, đối với một số trường hợp đặc biệt còn phải xử trí theo hướng dẫn tại phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
II. Xử xí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch:
1 Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặc đi uống hoặc tiêm Tùy tình trạng người bệnh tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời 3 phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức độ nặng và nguy kịch độ 2 độ 3 phản vệ độ 2 có thể nhanh chóng Chuyển sang 3 độ 4 vì vậy phải khẩn trương xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc giữ nguyên Nếu có tiêm hoặc truyền alen theo mục 4 dưới đây cho người bệnh nằm tại chỗ đầu thấp nghiêng trái Nếu có luôn thở oxy người lớn 6 đến 10 lít trên phút trẻ em 2 đến 4 lít trên phút qua mặt nạ oxy đánh giá tình trạng hô hấp tuần hoàn ý thức và các biểu hiện ở da niêm mạc của người bệnh ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng lưu vườn tô hô hấp tuần hoàn đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu Nếu khó thở thanh quản thiết lập đường truyền alanin yên tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to cỡ 14 hoặc 16 g hoặc đặt card tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch Thứ hai đại chiến dịch nhanh theo mục 4 dưới đây hội ý với các đồng nghiệp tập trung Xử lý báo cáo cấp trên hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu hồi sức và hoặc chuyên khoa dị ứng Nếu có phác đồ sử dụng Android lên và tràn dịch mục tiêu lớp và duy trì ổn định huyết áp tối đa của người lớn lên lớn hơn hoặc bằng 90 mm thủy ngân sẽ em sẽ lớn hơn bằng 70 mm Thủy Ngân và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thời tiết khó thở dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa ỉa chảy

Không có nhận xét nào: