Thứ Ba, 15 tháng 8, 2017

BÀI GIẢNG UNG THƯ ĐẠI TRÀNG ( Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị ) chi tiết

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
NỘI DUNG
   - Ung thư đại tràng đứng hàng thứ 2 sau ung thư dạ dày trong ung thư đường tiêu hóa.
   - Ung thư đại tràng tiến triển chậm và di căn muộn hơn so với ung thư khác, mổ sớm khi u chưa đến thanh mạc thì tỷ lệ sống là trên 80- 90%.
1. Nguyên nhân
   - Polyp đại tràng
   - Các bệnh đại tràng mạn tính: bệnh lỵ, amip, u lao ruột, giang mai, thương hàn, vị trí loét dễ bị ung thư nhất dó là ở manh tràng, đại tràng sigma.
   - Chế độ ăn: ăn nhiều mỡ và đạm động vật, ít chất bã dễ gây ung thư đại tràng.
2. Triệu chứng
   Tùy theo vị trí khối u mà có các triệu chứng khác nhau
2.1. Toàn thân
   Chán ăn, mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ kéo dài không có nguyên nhân (16- 18%)
2.2. Cơ năng
   - Đau bụng: có sớm nhất (70- 80%) đau không liên quan đến thời gian, bữa ăn, đến muộn có triệu chứng bán tắc ruột, đau bụng từng cơn, sôi bụng nếu trung tiện được thì đỡ đau.
- Rối loạn tiêu hóa: táo bón, ỉa lỏng, có khi phân lẫn nhày máu.
- Phân lẫn máu: do chảy máu ở chỗ ung thư. Chảy máu kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu máu.
2.3. Thực thể
- Khối u: khoảng 60% các trường hợp ung thư đại tràng sờ thấy khối u, thường ở giai đoạn muộn.
- Thăm trực tràng: có thể sờ thấy khối u của đại tràng sigma khi khối u bị tụt xuống túi cùng Douglas.
2.4. Cận lâm sàng
- Chụp X-quang đại tràng có thụt baryte thấy hình ảnh khối u: hình chít hẹp, hình nhẫn, hình khuyết.
- Nội soi đại tràng, sinh thiết: có giá trị chẩn đoán xác định
3. Tiến triển
Ung thư đại tràng không được điều trị sẽ chết trong vòng 1- 2 năm với các biến chứng:
- Tắc ruột: gặp khoảng 30- 50% trường hợp. Thường bị ở đại tràng trái nhiều hơn.
- Nhiễm trùng: tại chỗ ung thư hay xung quanh tổ chức ung thư có thể bị nhiễm trùng dưới hình thái viêm hay áp xe.
- Chảy máu: phần nhiều và chảy máu rỉ rả, tiềm tàng, làm bệnh nhân thiếu máu xanh xao, có khi chảy máu nhiều làm bệnh nhân mất máu cấp.
- Thủng: có thể thủng ở chỗ khối u, biểu hiện bệnh cảnh của viêm phúc mạc.
- Rò: có thể rò ra thành bụng, gây rò phân, rò vào các nội tạng.
- Di căn: có thể di căn vào các tổ chức và cơ quan lân cận hoặc theo đường bạch huyết và đường máu đến các cơ quan: gan, phúc mạc, phổi, xương…
4.Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Triệu chứng lâm sàng chỉ có giá trị gợi ý vì các triệu chứng không đặc hiệu. Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào thăm khám cận lâm sàng.
- Chụp khung đại tràng thấy hình ảnh đặc trưng: hình khuyết nham nhở, hình chít hẹp không đều và hình cắt cụt. Các hình ảnh này cố định và có ở tất cả các phim chụp.
- nội soi đại tràng để sinh thiết là phương tiện để chẩn đoán xác định chắc chắn nhất.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
- Ung thư đại tràng phải: phân biệt với viêm ruột thừa
- Ung thư đại tràng trái: phân biệt với u sau phúc mạc, thận to, u mạc treo, u buồng trứng ở phụ nữ.
5. Điều trị
- phẫu thuật cắt 1/2 đại tràng phải (trái) nối ngay.
- Phẫu thuật cắt một phần đại tràng làm hậu môn nhân tạo hoặc dẫn lưu đại tràng.
6. Xử trí và phòng bệnh
6.1. Xử trí
- Phẫu thuật: khi khối u chưa di căn đi xa, nếu khối u không cắt bỏ được thì có thể dẫn lưu đai tràng qua hậu môn nhân tạo. Phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràng mang khối u- nối tận tận. Hiện nay, phẫu thuật nội soi ngày càng phát triển và có hiệu quả tương đương với việc mổ hở song lại có hiệu quả vượt trội về mặt thẩm mỹ, giảm chi phí nằm viện và ít sử dụng thuốc giảm đau.
- Xạ trị: có thể kết hợp cùng phẫu thuật. Xạ trị giúp điều trị bệnh, giảm giai đoạn bệnh, giảm kích thước khối u.
- Hóa trị liệu: dùng phối hợp với phẫu thuật. Hóa trị giúp cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân và làm giảm nguy cơ tái phát bệnh sau mổ. hóa chất được sử dụng thông dụng nhất là 5FU, capecitabine, irinotecan và oxaliplatin. 5FU giúp làm giảm khối u 50% trong 15- 20 trường hợp.
- Laser: có thể giúp làm hủy các ung thư bề mặt.
6.2. Phòng bệnh
- Giảm phần calo từ chất bột và tinh bột
- Tăng cường chất xơ, hoa quả, ngủ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hàng ngày.
- Hạn chế thức ăn muối, lên men, xông khói, sấy khô: cá khô, thịt hun khói.
- Hạn chế thức ăn gây ung thư: phẩm nhuộm, dầu thơm.
- Tránh những chất gây đột biến gen trong thức ăn: thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trọng.

- Không lạm dụng  rượu bia và các chất lên men khác.

Không có nhận xét nào: