Thứ Bảy, 4 tháng 11, 2017

CÁCH KHÁM BỘ MÁY HÔ HẤP

1. Khám triệu chứng cơ năng (Phương pháp khám là : hỏi người bệnh hoặc người nhà)
1.1. Ho
- Thời gian xuất hiện ho
- Ho có đờm: sau ho khạc đờm (cần hỏi màu sắc, tính chất đờm).
- Ho khan: ho không khạc đờm
- Ho húng hắng: ho từng tiếng
- Ho từng cơn: ho nhiều lần kế tiếp trong thời gian ngắn
- Ho ra máu
- Thay đổi âm sắc: ho ông ổng, khản giọng
* Nguyên nhân:
- Ở trẻ nhỏ: viêm họng, viêm amidal, V.A
- Ở người lớn: viêm họng cấp và mạn, viêm thanh quản, viêm amidal, lao phổi (ho dai dẳng), các bệnh cấp và mạn tính về phổi, cuống phổi, màng phổi, suy tim, ho do thần kinh, ho do thói quen.
1.2. Khạc đờm
Đờm tiết ra từ hốc mũi tới phế nang và được đẩy ra ngoài sau khi ho. Qua sự quan sát tỷ mỉ phân tích được độ đặc, màu sắc, mùi của đờm, sơ bộ ta có thể biết được nguyên nhân của bệnh.
- Thời gian khạc đờm.
- Đặc điểm tính chất của đờm.
   + Trong và lỏng có dính bọt, không màu, gặp trong viêm phế quản cấp lúc đầu, đờm cuối cơn hen.
   + Đờm thanh dịch: thường nhiều, lỏng, có bọt hơi hồng đặc hiệu của phù phổi cấp.
   + Đờm nhày mủ (chất nhày lẫn mủ màu vàng nhạt): viêm phế quản giai đoạn sau và bệnh lao phổi.
   + Đờm mủ, màu vàng xanh: giãn phế quản.
   + Đờm dính máu: là do vỡ mạch máu trong đường hô hấp. Màu sắc có thể đỏ tươi gặp trong bệnh lao phổi, màu dỉ sắt gặp trong viêm phổi thùy.
   + Đờm tanh và thối: bệnh áp xe phổi, bệnh viêm màng phổi mủ, bệnh hoại thư phổi có mùi thối đặc biệt.
1.3. Khó thở
- Bình thường ở người lớn, mỗi phút thở 16 - 20 lần. Trẻ em càng nhỏ, nhịp thở càng tăng.
- Khó thở là tình trạng khó khăn, nặng nhọc trong động tác thở, khó thở thường biểu hiện thay đổi của nhịp thở như: ngừng thở, rối loạn nhịp thở, thở nhanh, chậm, liên tục từng cơn...
- Hoàn cảnh xuất hiện khó thở.
- Cường độ khó thở: bình thường cũng khó thở hay khó thở hay khó thở khi gắng sức, liên quan gì đến tư thế của bệnh nhân.
- Đặc điểm khó thở:
  + Khó thở nhanh: nhịp thở 30 - 40 lần/phút hoặc cơn. Thở càng nhanh càng yếu, gặp trong viêm phổi, ứ máu phổi, viêm màng phổi, lao kê, lao phổi.
  + Khó thở chậm.
  • Thở vào khó và chậm: tư thế bệnh nhân rất đặc biệt, 2 tay chống xuống, người ngửa ra đằng sau, cánh mũi phập phồng gặp trong bệnh bạch cầu thanh quản, liệt thanh quản, hẹp khí quản, dị vật đường thở.
  • Thở ra khó và chậm: bệnh nhân phải ôm lấy ngực gặp trong cơn hen phế quản, khí thũng phổi.
+ Khó thở vào hay ra hay cả 2 thì.
+ Khó thở từng cơn hay liên tục.
+ Khó thở không đều: khi các trung tâm thần kinh rối loạn, thường gặp 2 loại khó thở đặc biệt.

  • Nhịp thở Sheynes- Stokes: sau mấy động tác thở, nhịp thở yếu rồi ngừng thở trong 10 - 30 giây, sau đó lại bắt đầu thở mạnh dần cho đến nhịp thở bình thường, rồi lại thở như trên gặp trong urê huyết tăng.
  • Nhịp thở Kuss - maul: bệnh nhân rối loạn ngừng thở rồi hít vào sâu lại ngừng , rồi lại bắt đầu thở ra, lại ngừng. Chu kỳ kéo dài vài lần: gặp trong suy gan, hôn mê gan, hôn mê đái tháo đường (nhiễm acid ceton).
1.4. Đau ngực
- Đau ngực là cảm giác đau ở lồng ngực, tính chất chung không cố định cần phải biết mức độ đau (cảm giác như nóng bỏng, co thắt hay đè ép lồng ngực) và nơi lan truyền. Nếu đau di chuyển mỗi lúc một khác thường là rối loạn chức năng, khám thực thể và X-Quang không thấy gì. Có khi đau ngực chỉ là một phản xạ của các bệnh ở ổ bụng như các bệnh về gan, mật...
+ Vị trí đau: đau ở một điểm cố định hay đau vùng rộng, đau một bên lồng ngực hay đau cả 2 bên.
+ Tính chất đau: thường xuyên liên tục hay từng cơn, đau tự phát hay khi ấn mạnh vào chỗ nào đó mới đau và đau có lan truyền không. Đau có tính chất cấp tính dữ dội, đột ngột, thường ở một bên ngực, gặp trong viêm phổi thùy, viêm màng phổi cấp, tràn khí màng phổi, tắc động mạch phổi, khu trú hay âm ỉ, kéo dài, đau khi thay đổi tư thế, khi ho, khi thở mạnh.
1.5. Một số triệu chứng cơ năng khác
- Rối loạn lời nói: nói khó, nói khàn.
- Nấc, khó nuốt.
- Đau rát họng, chảy mũi, tắc mũi, ngạt mũi...
2. Khám triệu chứng toàn thân
- Sốt: thân nhiệt trung bình là 370C. Sốt là sự tăng thân nhiệt so với bình thường, tùy với mức độ của sốt ( sốt nhẹ, sốt vừa, sốt cao) và tùy vào tính chất của sốt (đột ngột, rét run, dao động, sốt về chiều...) gợi ý cho ta xác định chẩn đoán.
- Mệt nhọc: là một trạng thái mệt mỏi mà bệnh cảm thấy suốt ngày này qua ngày khác, không muốn và không thể làm gì được.
- Kém ăn: bệnh nhân ăn ít và ăn không có cảm giác ngon miệng.
- Gầy sút cân: sút bao nhiêu cân/ thời gian.
- Rối loạn giấc ngủ: ho nhiều làm bệnh nhân mất ngủ, sau đó không ngủ trở lại được hoặc do bệnh thường xảy ra về đêm hoặc gần sáng thường gặp trong cơn hen phế quản, hen tim...
- Da có thể tái, niêm mạc môi và đầu chi có thể tím. Hạch ngoại vi sưng to.
3. Khám thực thể bộ máy hô hấp
* Tư thế người bệnh: nằm hoặc ngồi. Tốt nhất là tư thế ngồi người bệnh cởi áo ngồi ở tư thế nghỉ ngơi, xương sống thẳng, nếu khám vùng ngực và lưng hai tay buông thõng hơi bắt chéo về phía trước, hai vai buông thẳng xuống. Khám vùng nách và mạn sườn hai tay giơ cao trên đầu. Bệnh nhân thở đều bằng mũi. Nếu bệnh nhân không ngồi được thì có thể khám ở tư thế nằm ngửa và nằm nghiêng. Nguyên tắc chung là phải tư thế thoải mái, nghỉ ngơi, các cơ thành ngực không co cứng.

3.1. Nhìn
* Hầu họng: Bệnh nhân há miệng, dùng thanh đè lưỡi ấn đến vùng sâu nhất mặt trên lưỡi đè nhẹ nhàng xuống và quan sát:
+ Viêm họng đỏ: toàn bộ niêm mạc họng đỏ.
+ Viêm họng loét có giả mạc trắng.
+ Amidal: Viêm đỏ, sưng to, có mủ.
* Mũi: niêm mạc mũi, cuốn mũi có nề, có dịch.
* Lồng ngực:
- Bình thường: hai bên lồng ngực cân đối. Chu vi của lồng ngực ở khoảng ngang vú, thường bằng một nửa chiều cao cơ thể, di động đều theo nhịp thở.
- Trường hợp bất thường hay bệnh lý: lồng ngực có nhiều thay đổi, khi khám cần chú ý sự biến dạng lồng ngực.
+ Lồng ngực biến dạng hình thùng: giãn phế nang, hen phế quản mạn tính.
+ Lồng ngực giãn một bên: tràn dịch màng phổi một bên.
+ Lồng ngực lép và dẹt: gặp trong lao phổi.
+ Lồng ngực lõm vào và co kéo: di chứng viêm dính màng phổi.
+ Một chỗ của lồng ngực phình ra: giãn phổi hoặc các loại khối u ở màng phổi và phổi.
+ Các cử động hô hấp (di động của lồng ngực và xương sườn

3.2. Sờ lồng ngực : Lấy lòng bàn tay áp sát vào lồng ngực, rồi bảo bệnh nhân đếm to và chậm 1, 2, 3. Bình thường phổi có thể truyền rung thanh ra ngoài được. Lần lượt tìm rung thanh từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, so sánh cả 2 bên phổi.
- Bình thường: rung thanh mạnh
  + Ở phía trước mạnh hơn phía sau.
  + Ở bên phải hơn bên trái
  + Ở người gầy hơn người béo
  + Ở nam giới hơn phụ nữ và trẻ em
- Bệnh lý:
+ rung thanh tăng khi phổi bị đông đặc: trong bệnh viêm phổi, lao phổi
+ Rung thanh mất hoặc giảm: tràn dịch, tràn khí màng phổi, dày dính màng phổi.

3.3. Gõ lồng ngực
Có thể gõ trực tiếp hoặc gián tiếp lên thành ngực: gõ ở nhiều nơi và cần so sánh 2 bên phổi.
* Phương pháp thường dùng là gõ gián tiếp:
- Ngón phải và ngón giữa của bàn tay phải gõ vào ngón tay trỏ hay ngón giữa của bàn tay trái đặt áp sát vào thành ngực và ngón tay để song song với khoang liên sườn. Động tác phải mạnh, nhanh và dứt khoát, chính xác và khi gõ chỉ cử động khớp cổ tay.
* Những thay đổi bất thường khi gõ lồng ngực:
- Bình thường gõ thấy trong đều 2 bên
- Hơi đục: giai đoạn đầu của viêm phổi, viêm màng phổi có khối lượng dịch ít.
- Đục hoàn toàn: viêm phổi, viêm màng phổi có tràn dịch nhiều
- Gõ vang: bệnh giãn nang , tràn khí màng phổi, viêm màng phổi, hang lao ở nông và vùng thâm nhiễm ở gần một phế quản lớn.

3.4. Nghe phổi: Nghe trực tiếp áp tai vào lồng ngực bệnh nhân, phương pháp này ít dùng chỉ áp dụng khi cần thiết và nghe gián tiếp bằng ống nghe.
* Bình thường: thấy được tiếng rì rào phế nang nghe êm dịu, nghe thấy ở thì thở vào và giai đoạn cuối của thì thở ra, do chuyển khí trong và ngoài phế nang khi bệnh nhân hít thở.
* Bệnh lý:
- Tiếng rì rào phế nang thay đổi:
  + Về cường độ: mạnh hơn, yếu hơn hoặc mất hẳn.
Mạnh hơn ở phía trên của vùng tràn dịch màng phổi.
Yếu hơn hoặc mất hẳn:  khi có dịch, khí ở màng phổi, viêm phổi
+ Về âm thanh, âm sắc: tiếng thở thô, khô hay khô ráp. Tiếng thở thô gặp trong viêm phế quản, xung huyết phổi.
- Những tiếng bất thường của phổi
+ Tiếng cọ màng phổi: do lá thành và lá tạng của màng phổi cọ sát vào nhau. Trong trường hợp màng phổi bị viêm và trong giai đoạn viêm khô.
+ Ran rít và ran ngáy: nghe như tiếng gió rít qua khe cửa, như người ngủ ngáy, nghe được ở cả 2 thì thở, rõ nhất ở thì hít vào, khi ho long đờm thì mất, rồi sau lại xuất hiện, gặp ở cơn hen phế quản và viêm phế quản cấp và mạn.
+ Ran nổ: tiếng lách tách như muối rang nổ, nghe rõ ở cuối thì hít vào gặp trong viêm phổi.
+ Ran ướt (ran ẩm): nghe cả 2 thì thở, ran ẩm to hạt nghe lọc sọc như tiếng ống thổi vào bình nước, thay đổi tùy theo lúc thở và biến mất khi ho, sau lại xuất hiện gặp trong các bệnh viêm phổi, viêm phế quản.
4. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm đờm để tìm vi khuẩn gây bệnh:
  + Soi trực tiếp
  + Nuôi cấy
- Xét nghiệm các chất dịch lấy ra từ màng phổi: tràn dịch màng phổi
- X- Quang: chụp phổi ở tư thế thẳng nghiêng, chếch phải, trái để xác định tổn thương.
- Chụp cắt lớp (CT Scanner).
- Soi phế quản, chụp phế quản có bơm thuốc cản quang.

Không có nhận xét nào: