ĐA ỐI
1. KHÁI NIỆM
Đa ối xuất hiện trong khoảng 1% thai kỳ. Chẩn
đoán xác định dựa vào siêu âm. Hầu hết các nhà nghiên cứu định nghĩa: đa ối khi
chỉ số ối (amnionic fluid index: AFI) lớn hơn 24 - 25cm; hay khi lớn hơn vị
bách phân thứ 95 hay 97 theo tuổi thai.
Cách đo AFI: chia tử cung thành 4 phần bằng
nhau, đo độ sâu lớn nhất của mỗi khoang ối, AFI là tổng 4 số đo trên.
Đa ối là một trường hợp thai nghén nguy cơ
cao cho sản phụ về nguyên nhân đa ối và cảnh báo nguy cơ sinh non trong quá
trình thai nghén.
2. CHẨN ĐOÁN
Đa ối cấp có thể diễn tiến mau trong vòng vài
ngày với các triệu chứng cấp như đau căng bụng nhiều, khó thở, đôi khi bị tím
tái, nhịp tim nhanh, nôn, phù toàn thân (chi, âm hộ, thành bụng, mặt). Hiếm gặp
hơn là tình trạng thiểu niệu do niệu quản bị tử cung chèn ép. Đa ối trong trường
hợp phù thai có thể gây ra hội chứng gương ở thai phụ (mirror syndrome), mô tả
lần đầu tiên bởi Ballantyne năm 1892: tình trạng của mẹ ‘bắt chước’ thai nhi,
như phù, tiểu đạm; và hậu quả là tiền sản giật.
Đa ối mạn, dịch ối gia tăng dần nên thai phụ
có thể chịu đựng được tình trạng căng chướng bụng.
Dấu hiệu đầu tiên trên lâm sàng gợi ý một trường
hợp đa ối là tử cung rất to so với tuổi thai, căng, dẫn đến khó khăn khi sờ nắn
các phần thai và nghe tim thai. Chẩn đoán phân biệt đa ối với cổ chướng hay u
buồng trứng to bằng những hình ảnh trên siêu âm.
3. HƯỚNG XỬ TRÍ
Đa ối mức độ nhẹ đến trung bình hiếm khi đòi
hỏi các biện pháp can thiệp. Cần thiết nhập viện khi thai phụ khó thở, đau bụng
hay đi lại khó khăn.
Nghỉ ngơi tại giường, lợi tiểu, hạn chế dịch
truyền và muối không đem lại hiệu quả rõ rệt. Hút bớt nước ối cũng giúp cải
thiện triệu chứng khó thở ở thai phụ đồng thời lấy dịch ối xét nghiệm di truyền
hay xác định sự trưởng thành phổi của thai nhi. Thủ thuật này có thể gây tai
biến như: vỡ ối, nhiễm trùng, hay rau bong non.
Cần lưu ý đa ối không rõ nguyên nhân trong
gần một nửa các trường hợp đa ối là sự gia tăng lượng nước ối không liên quan
với bất thường bẩm sinh, tiểu đường ở mẹ, các bệnh lý miễn dịch, nhiễm trùng,
khối u của thai nhi hay tình trạng đa thai. Tuy nhiên, thậm chí khi khảo sát
hình ảnh học thai nhi bình thường, vẫn nên tiên lượng một cách thận trọng bởi
dị tật thai nhi và bất thường nhiễm sắc thể có thể gặp.
3.1. Đa ối xuất hiện ba tháng giữa thai kỳ
- Chỉ định siêu âm khảo sát hình thái học
thai nhi chuyên sâu để tìm các dị tật bẩm sinh có thể đi kèm.
- Nghiệm pháp dung nạp đường cho thai 24-28
tuần
- Hội chẩn trung tâm chẩn đoán trước sinh để
tư vấn, cân nhắc tiến hành các xét nghiệm di truyền tìm nguyên nhân bất thường
NST, nhiễm trùng thai kỳ.
- Nên tiếp tục theo dõi, quản lý thai kỳ nguy
cơ cao (khám thai tiền sản)
3.2. Đa ối ba tháng cuối thai kỳ
- Kiểm tra biểu đồ tăng trưởng thai nhi.
- Loại trừ các nguyên nhân bệnh nội khoa của
mẹ.
- Tùy theo kết quả xét nghiệm sàng lọc quý 1,
2: tư vấn hướng xét nghiệm di truyền cho thai nhi.
- Thuốc trưởng thành phổi do nguy cơ đẻ non
- Can thiệp (hút bớt dịch ối) khi các triệu
chứng đa ối cấp ảnh hưởng đến toàn trạng người bệnh (khó thở, chèn ép tim
phổi). Tư vấn các tai biến của thủ thuật cho thai phụ và gia đình.
3.3. Chuyển dạ
Hay gặp các nguy cơ đẻ khó như ngôi bất thường,
đẻ khó do rối loạn cơn co tử cung, tuân thủ chỉ định bấm ối. Đề phòng rau bong
non, băng huyết sau sinh.
4. TAI BIẾN
Những biến chứng thường gặp nhất cho thai phụ
ở những thai kỳ có kèm đa ối là nhau bong non, rối loạn cơn gò tử cung hay băng
huyết sau sinh. Ngoài ra, còn có biến chứng sa dây rốn, ngôi bất thường, đờ tử
cung sau đẻ hay can thiệp phẫu thuật.
Thai nhi bất thường thai, chẩn đoán được trong
khi mang thai hay sau đẻ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét