Thứ Sáu, 15 tháng 12, 2017

Bệnh học Ung thư vú

NỘI DUNG
     Ung thư vú chủ yếu là loại ung thư biểu mô phát triển từ biểu mô của các ống dẫn sữa hoặc các thùy tận cùng ung thư vú thường gặp ở phụ nữ tần suất 60 -70/ 100.000 dân/ năm.
1. Yếu tố nguy cơ
- Tiền sử gia đình
- Chưa sinh đẻ
- Thai nghén muộn
- Tiền sử bệnh xơ nang tuyến vú có kèm quá sản biểu mô.
2. Các giai đoạn của ung thư vú: 4 giai đoạn
- Giai đoạn I: kích thước khối u < 2 cm, không sờ thấy hạch chưa có di căn.
- Giai đoạn 2: kích thước khối u< 5 cm hạch nách di động.
- Giai đoạn 3: kích thước khối u > 5 cm hoặc có bất kỳ kích thước nào nhưng đã xâm lấn vào da hoặc cơ ngực di căn hạch Thượng đòn nhưng chưa di căn xa.
- Giai đoạn 4: di căn xa
3. Triệu chứng
- Trong 80% các trường hợp đến khám là do người bệnh tự phát hiện thấy một khối u nhỏ ở vú.
- Hỏi : phải hỏi phát hiện thấy khối u từ thời gian nào, từ khi phát hiện có thấy khối u to hơn hoặc đau không và khối u có thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt không.
- Khám lâm sàng cho phép chẩn đoán chính xác 70% trường hợp.
- Khám vú: so sánh tư thế ngồi nằm Hai tay đưa lên cao khối u không đau giới hạn không rõ.
- Tìm kiếm các dấu hiệu viêm da (da đỏ phù dưới dạng da cam) có co rút da co rút núm vú nếu khối u ở trung tâm.
  + Khối u phải được đo chính xác và xác định vị trí phần tư nào của vú.
  + Khám hạch các vùng.
- Kết quả được vẽ và chú thích rõ.
- Cận lâm sàng:
 + Chụp X quang vú có giá trị chuẩn đoán chính xác 80% trường hợp.
 + Siêu âm thấy tổn thương không đồng nhất với giới hạn mờ.
 + Chọc hút tế bào được làm với kim nhỏ cho phép chẩn đoán chính xác 90% trường hợp.
 + Sinh thiết giải phẫu bệnh một vài loại kim cho phép lấy bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
   Dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
4.2.1. Bệnh xơ nang tuyến vú
   Đau vú theo chu kỳ thường xuất hiện 8 ngày trước hành kinh, biến mất sau chu kỳ kinh, đau tự nhiên đau lan ra hai tay, khối u tròn, giới hạn rõ vị trí thường ở một phần tư trên ngoài siêu âm cho phép xác định bản chất khối u.
4.2.2. U xơ tuyến vú
     Khối u chắc, đều, tròn hình trứng, di động dưới da, không đau không liên quan với chu kì kinh, số lượng thường có 1 nhưng đôi khi có nhiều u và xuất hiện kế tiếp theo thời gian. Siêu âm thấy vị trí hình ảnh giới hạn rõ.
5. Điều trị căn cứ vào kết quả giải phẫu bệnh
5.1. Tại chỗ
- Phẫu thuật có thể bảo tồn hoặc không:
  + Cắt bỏ vú và nạo hạch
  + Cách bỏ vú tận gốc
  + Cắt bỏ khối u và nạo hạch nách
- Điều trị tia xạ có nhiều phương pháp:
  + Tia xạ trên vú sau khi cắt bỏ khối u + nạo sạch.
  + Tia xạ trên da vùng ngực sau khi cắt bỏ vú.
  + Tia xạ trên vùng hạch: hạch nách, chuỗi vú trong, chuỗi thượng đòn.
5.2. Điều trị di căn xa
- Hóa trị liệu
  + Các thuốc được dùng trong đa hóa trị liệu gồm: Endoxan, 5 FU, Methotrexate và Anthracycline.
- Điều trị hóc môn được áp dụng trong điều trị hỗ trợ.
- Tia xạ hoặc cắt bỏ hai buồng trứng mục đích là loại bỏ nguồn sản xuất estrogen nội sinh ở phụ nữ trước mãn kinh.

Không có nhận xét nào: