BASEDOW VÀ THAI
NGHÉN
1. ĐẠI CƯƠNG
Khoảng 1-2% số phụ nữ mang thai có rối loạn
chức năng tuyến giáp, tăng một cách tương đối ở người phụ nữ lớn tuổi
Do 2 nguyên nhân:
- Thiếu Iot do thai nghén.
- Sự thay đổi về miễn dịch do thai nghén dẫn
đến rối loạn chức năng của tuyến giáp.
2. CHẨN ĐOÁN:
2.1. Lâm sàng
- Thai phụ có tiền sử gia đình, tiền sử bản thân
hặc thai phụ có bướu giáp
- Biểu hiện:
+ Mắt lồi
+ Tim nhanh > 100 lần/phút
+ Run tay
+ Giảm cân hay không có tăng cân và nôn nặng
kéo dài.
+ Tuyến giáp to tùy giai đoạn bệnh
- Tiến triển: cho mẹ và thai nói chung là tốt
khi quản lý thai nghén và thăm khám tuyến giáp tốt. Nói chung bệnh Basedow có
xu thế được cải thiện tốt dần trong quá trình có thai bắt đầu sau 20 tuần do sự
ổn định về miễn dịch. Còn những trường hợp khác, các biến chứng của mẹ và của
thai có thể là thảm họa, đặc biệt là nửa sau của thai kỳ.
2.2. Cận lâm sàng
- Nồng độ TSH có thể thấp vào giai đoạn đầu
của thai kỳ
- Định lượng T4 tự do mà nồng độ T4 tăng
nhiều trong trường hợp cường giáp.
- Trong trường hợp không tương thích cần bổ
sung xét nghiệm T3 tự do.
- Xét nghiệm về tim mạch: điện tâm đồ. siêu
âm tim…
- Chụp và siêu âm tuyến giáp
3. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI
3.1. Điều trị
- Sử dụng các thuốc kháng giáp tổng hợp ở
liều tối thiểu để đạt được mức độ bình giáp.
- Sử dụng các chế phẩm của Theo-Uracil (PTU,
Basdène) vì khả năng qua rau thai của nó thấp và nguy cơ gây ra bất thường thai
cũng rất thấp.
- Cắt bỏ tuyến giáp thường không được chỉ
định làm trong khi có thai
- Việc sử dụng phương pháp điều trị bằng Iot
phóng xạ là chống chỉ định tuyệt đối trong suốt thời gian có thai.
2.2. Theo dõi:
- Ở người mẹ theo dõi nồng độ T4 trong suốt
quá trình có thai.
- Ở thai nhi cần theo dõi siêu âm để phát
hiện bướu giáp của thai, theo dõi tiến triển của nó dưới điều trị ở người mẹ.
4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
4.1. Các biến chứng về phía mẹ:
- Có thể gặp suy tim, tiền sản giật
- Thiếu máu hay nhiễm trùng.
- Cơn cường giáp khi chuyển dạ
4.2. Ảnh hưởng đến thai và trẻ sơ sinh:
- Thai chết lưu, chết ở trẻ sơ sinh
- Chậm phát triển
- Bất thường của xương như hẹp sọ, một số dị
dạng khác như thai vô sọ, khe hở môi, màn hầu, không có hậu môn, suy tim
- Đẻ non chiếm 53% và bướu giáp ở trẻ sơ
sinh.
- Suy giáp bẩm sinh
4.3. Cường giáp thai nhi:
- Cường giáp sơ sinh hay thai nhi rất hiếm
gặp với một tỷ lệ 1/4000-1/40000.
- Lấy máu thai nhi có thể được chỉ định trong
những trường hợp nghi ngờ có rối loạn chức năng tuyến giáp vào tuổi thai 25-27
tuần.
- Sử dụng những thuốc chống cường giáp có thể
cải thiện một cách nhanh chóng tiến triển của cường giáp ở thai nhi. Sử dụng
PTU (propyl-theo-uracil) tốt hơn là methimazole.
4.4. Cường giáp ở trẻ sơ sinh
- Cường giáp ở trẻ sơ sinh gặp ở 1% các trẻ
mà người mẹ mang kháng thể kháng các thụ cảm quan của TSH.
- Cường giáp trẻ sơ sinh được phát hiện thông
qua dấu hiệu tăng động của trẻ sơ sinh, ăn nhiều nhưng tăng cân ít, nôn nhiều,
ỉa chảy, sốt, tim nhịp nhanh, tăng tiết mồ hôi và ban đỏ. Bướu giáp chỉ có thể
gặp ở một nửa số trường hợp. Suy tim ở trẻ sơ sinh là một trong những nguy cơ
của trẻ sơ sinh cho nên cần phải chẩn đoán và điều trị sớm tránh nguy sơ suy
tim ở trẻ sơ sinh
- Điều trị một cách kinh điển là PTU
5-10mg/kg kết hợp với các thuốc Betabloquant
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét