NỘI DUNG
1. Triệu chứng cơ năng bộ máy tuần hoàn
Các bệnh về tuần hoàn bao gồm tim và các mạch máu có nhiều triệu chứng cơ năng .Những triệu chứng cơ năng chính thường gặp là:
1.1. Khó thở
Khó thở là tình trạng khó khăn không thoải mái trong động tác thở là dấu hiệu thường gặp và xuất hiện sớm. Tùy theo nguyên nhân giai đoạn của suy tim mà khó thở có nhiều mức độ và hình thái khác nhau.
1.1.1. Khó thở khi gắng sức
Người bệnh chỉ cảm thấy khó thở khi gắng sức như mang vác nặng chạy vội lên thang gác khó thở càng rõ khi gắng sức nhiều.
1.1.2. Khó thở thường xuyên
- Người bệnh luôn cảm thấy khó thở khi nằm khó thở hơn tư thế người bệnh luôn phải ngồi dựa vào tường vào ghế có khi nằm phủ phục để thở.
- Nghỉ ngơi cũng khó thở khi vận động khó thở nhiều hơn.
1.1.3. Khó thở xuất hiện từng cơn
Khi suy tim cấp xuất hiện những cơn khó thở đột ngột như
- Cơn hen tim:
+ Người bệnh như nghẹt thở thở nhanh nông tim đập nhanh.
+ Khám không có dấu hiệu của hen phế quản mà có dấu hiệu suy tim trái.
- Phù phổi cấp:
+ Khó thở đột ngột dữ dội đau tức ngực khạc ra nhiều bọt màu hồng.
+ Khám có dấu hiệu suy tim.
1.2. Đánh trống ngực
- Cảm giác tim đập mạnh hơn bình thường là do nhịp tim thay đổi có thể nhanh chậm hoặc ngoại tâm thu.
- Người bệnh cảm thấy tim đập rộn ràng lúc đều, lúc không đều làm cho bệnh nhân sợ hãi, lo lắng, nghẹt thở, trạng thái này thường gặp trong các bệnh về tim mạch như bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh tăng huyết áp, cường tuyến giáp...
- Cảm giác đánh trống ngực hết khi nhịp tim trở lại bình thường.
1.3. Đau vùng ngực trước tim
Người bệnh đau âm ỉ, đau thắt ngực hoặc đau như bị bóp lấy ngực có khi đau nhói ở vùng mỏm tim, đau có thể khu trú ở bên ngực trái hoặc đau lan lên vai rồi xuống cánh tay cẳng tay và các ngón tay hay gặp trong các bệnh cơn đau thắt ngực do co thắt động mạch vành, nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim.
1.4. Ho và khạc ra máu
- Ho ra máu là hiện tượng ho khạc ra đờm lẫn máu thường gặp trong bệnh:
+ Hẹp lỗ van 2 lá máu ứ ở phổi khi người bệnh gắng sức phổi bị xung huyết dẫn đến ho ra máu số lượng ít một và nghỉ ngơi sẽ giảm đi.
+ Trong phù phổi cấp người bệnh khạc ra bọt hồng kèm theo hốt hoảng đau ngực và khó thở nhiều.
1.5. Phù
Là hiện tượng ứ máu ở ngoại vi thường xuất hiện muộn khi Khả năng bù của tim đã giảm. Đặc điểm của phù trong bệnh tim là lúc đầu phù kín đáo từ hai chân sau phù toàn thân kèm theo tràn dịch đa màng có thể gan to tĩnh mạch cổ nổi thường phù về buổi chiều nằm nghỉ ngơi thì giảm hoặc hết phù.
1.6. Dấu hiệu xanh tím
- Phản ánh tình trạng thiếu ôxy màu sắc da và niêm mạc bệnh nhân có thể xanh tím.
- Vị trí lúc đầu ở môi móng tay móng chân sau khi làm việc nặng sau xuất hiện dấu hiệu xanh tím có thể xuất hiện ở toàn thân.
- Một số bệnh tim bẩm sinh cũng có thể gây dấu hiệu xanh tím như bệnh Fallot 4..
1.7. Ngất
- Là tình trạng chết tạm thời do mất tri giác và cảm giác trong thời gian ngắn tim phổi ngừng hoạt động hoặc hoạt động yếu.
- Bất thường xảy ra đột ngột trước đó người bệnh cảm thấy chóng mặt hoa mắt toát mồ hôi rồi ngã vật xuống bất kỳ vị trí nào có thể gặp nguy hiểm do ngã.
- Khám thấy mặt nhợt nhạt chân tay lạnh bất động thở yếu hoặc ngừng thở tiếng tim nhẹ hoặc ngừng đập mạch sờ không thấy nếu không cứu chữa kịp có thể tử vong.
1.8. Các triệu chứng khác
1.8.1. Mệt
Không phải là dấu hiệu đặc hiệu của bệnh tim mạch song có ý nghĩa khi xảy ra ở một số bệnh nhân tim mạch do giảm cung lượng tim làm cơ lực giảm sút.
1.8.2. Đái ít
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét