SỎI
ỐNG MẬT CHỦ
NỘI
DUNG
1. Nguyên nhân
-
Nhiễm khuẩn đường mật
-
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột
-
Rối loạn chuyển hóa.
2.
Triệu chứng
2.1.
Toàn thân
Biểu hiện hội chứng nhiễm trùng nặng sốt
39- 400C, môi khô, lưỡi bẩn, da vàng, thể trạng gầy sút nhanh.
2.2. Cơ
năng:
-
Đau: đau đột ngột, dữ dội bắt đầu đau ở hạ sườn phải lan ra sau lưng lên ngực
và lan lên vai.
-
Sốt: sốt cao 39- 400C kèm theo rét run sau đó vã mồ hôi.
-
Vàng da: xuất hiện sau 24- 48h sau cơn đau đầu tiên, đầu tiên vàng ở củng mạc mắt
sau đó xuất hiện vàng da toàn thân.
=> Ba triệu chứng trên xuất
hiện theo trình tự, kéo dài một thời gian ngắn từ 4- 7 ngày, các triệu chứng
này lần lượt mất đi theo trình tự như trên. Gọi là tam chứng charcot.
-
Ngoài ra còn có các triệu chứng khác:
+
Buồn nôn hoặc nôn
+
Nước tiểu sẫm màu
+
ngứa toàn thân
2.3.
Thực thể
-
Nhìn: thành bụng thấy túi mật căng to ngay dưới hạ sườn phải, có thể ngang rốn
hoặc hố chậu phải.
-
Sờ:
+
Bụng có phản ứng mạnh
+
Gan to, đau
+
Túi mật căng to đau.
2.4.
Cận lâm sàng
-
Xét nghiệm máu: Bilirubin máu tăng cao.
-
Xét nghiệm nước tiểu: có muối mật, sắc tố mật.
-
Chụp X-Quang: có thể thấy sỏi cản quang
-
Siêu âm: thấy vị trí, số lượng và kích thước của sỏi.
3.
Tiến triển và biến chứng: khi sỏi gây tắc mật sẽ gây ra:
-
thấm mật phúc mạc
-
áp xe đường mật
-
viêm túi mật hoại tử
-
chảy máu đường mật
-
viêm tụy cấp
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Nếu
đủ 3 triệu chứng : đau sốt, vàng da xuất hiện một cách trình tự và tái diễn nhiều
lần.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
-
Ung thư đầu tụy.
-
Giun chui ống mật
-
Viêm gan virus.
-
Thủng ổ loét hành tá tràng.
5. Xử trí và phòng bệnh
5.1. Xử trí
*
Ở tuyến y tế cơ sở:
-
Cho ăn lỏng, thức ăn dễ tiêu
-
Dùng kháng sinh: penicillin hoặc Ampicillin.
-
Dùng thuốc chống co thắt: atropin, nospa.
-
Chẩn đoán bệnh sớm
-
Gửi bệnh nhân lên tuyến trên để điều trị và xét nghiệm.
*
Tuyến có khả năng phẫu thuật:
-
Thông thường với sỏi ống mật chủ nên phẫu thuật có kế hoạch ( có thể mổ mở hoặc
mổ nội soi), cần điều trị nội khoa trước: kháng sinh, lợi mật giãn cơ trơn đường
mật, truyền dịch, điện giải.
-
tuy nhiên, nếu sau điều trị nội khoa từ 24-48h mà tình trạng nhiễm trùng và tắc
mật không đỡ thì cần can thiệp phẫu thuật sớm.
5.2.
Phòng bệnh
-
Vệ sinh ăn uống, chống nhiễm các bệnh ký sinh trùng đường ruột.
-
Tẩy giun định kỳ.
-
Điều trị tích cực khi bị giun chui ống mật./
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét