VIÊM XƯƠNG
NỘI DUNG
I. VIÊM XƯƠNG CẤP
1. Nguyên nhân
1.1. Vi khuẩn gây bệnh
và đường xâm nhập
- Tụ cầu vàng chiếm 70- 90%
- Liên cầu khuẩn chiếm 3- 5 %
- Đường xâm nhập: khi da bị sây sát qua đường máu.
1.2. Tuổi và điều kiện
thuận lợi
- Tuổi 2 – 14 tuổi.
- Chấn thương làm dập phần mềm và xương.
2. Triệu chứng
2.1. Toàn thân
Bệnh khởi phát đột ngột
và nặng: sốt cao 39- 400C, rét run, mạch nhanh nhỏ, mệt mỏi, chán
ăn, môi khô, lưỡi bẩn.
2.2. Tại chỗ
- Đau: tự nhiên, đau ngày một tăng, dữ dội. Đau tại chỗ hoặc đau
xung quanh vùng xương viêm.
- Cử động của chi bị hạn chế.
- Biểu hiện: sưng, nóng, đỏ, đau.
- khớp gần đã sưng to và có dấu hiệu tràn dịch
- Chọc dò: thấy có mủ, nuôi cấy tìm thấy vi khuẩn gây bệnh.
2.3. Cận lâm sàng
- Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng chủ yếu là bạch cầu đa
nhân trung tính
- Nước tiểu: có albumin
- X-quang: thấy hình ảnh màng xương dầy hoặc hình xương chết
3. Chẩn đoán
3.1. chẩn đoán xác định
- Toàn thân: có hội chứng nhiễm trùng
- Có cảm giác đau sâu ở đầu xương, cử động hạn chế do đau.
- Đau khi ấn tay vào, sưng nóng đỏ đau. Sau 7-10 ngày có mủ và mảnh
xương chết chảy ra.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Thấp tim: đau nhiều khớp một lúc hoặc đau từ khớp này chuyển
sang khớp kia, triệu chứng toàn thân không nặng nề.
- Viêm khớp cấp: đau không lan xa, viêm khu trú ở khớp.
+ Khớp bị sưng nóng đỏ đau.
+ Cử động hạn chế
+ Có hạch ở gốc chi.
- Viêm cơ: có dấu hiệu lâm sàng khu trú và nhẹ hơn.
4. Xử trí
4.1. Tại tuyến y tế cơ
sở
- Dùng kháng sinh liều cao phối hợp nhóm beta lactamin kết hợp
nhóm aminozit. Ví dụ: ampicillin, cefalosporin với gentamicin.
- Giảm đau: efferalgan, prodafalgan.
- Tiêm thuốc trợ lực, trợ tim
- Ăn uống đủ chất
- Giải thích cho người bệnh, chuyển lên tuyến trên nếu điều trị nội
khoa, không kết quả hoặc có mủ lẫn với xương chết chảy ra.
4.2. Cụ thể
* Điều trị nội khoa:
- Dùng kháng sinh: dùng đường tĩnh mạch, liều cao, kéo dài 3- 4 tuần:
nhóm lactamin kết hợp nhóm aminozit. ví dụ như ampicillin, cefalosporin với
gentamycin…
- Giảm đau: efferalgan, prodafalgan.
- Giảm phù nề: alpha chymotrypsin, silinaren.
- Hạ nhiệt: paracetamol
* Bất động: bó bột nhằm:
- Phòng gãy xương bệnh lý
- Giúp cho quá trình chống đỡ của cơ thể được tốt hơn.
* Dinh dưỡng:
Đảm bảo chế độ ăn uống đủ
chất và sinh tố, có thể phải truyền đạm và truyền máu.
* Điều trị ngoại khoa:
- Chỉ định: khi khối viêm căng to, có thể dọa vỡ.
- Phương pháp:
+ Giảm đau, rạch rộng tháo mủ
+ Loại bỏ ổ hoại tử, bơm rửa kháng sinh tại chỗ.
+ Bó bột cố định.
II. VIÊM XƯƠNG MẠN TÍNH
1. triệu chứng
1.1. Toàn thân: bệnh nhân trong tình trạng thiếu máu, gầy yếu, sốt trong các đợt
cấp.
1.2. Cơ năng: ít ảnh hưởng
1.3. Thực thể
- Chỉ bị viêm sưng nề,to hơn
- Da ở chi viêm có màu xám
- Sờ nắn thấy cứng chắc
- Lỗ dò:
+ Thường ở vùng thấp
+ Có 1- 2 lỗ dò
+ Kích thước thường nhỏ 0.5 cm
+ Miệng lỗ dò hình phễu, mép lỗ dò màu tím.
+ Dịch qua lỗ dò: đợt cấp thì dịch đặc thối. Đợt mạn thì dịch màu
vàng, loãng rất hôi.
+ Có thể có vết của những lỗ dò cũ đã bịt lại.
1.4. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm vi khuẩn: có tụ cầu vàng
- Chụp X-Quang: có hình ảnh ổ mủ, mảnh xương chết, phản ứng màng xương.
2. Điều trị
2.1. Nội khoa: kết hợp và điều trị hỗ trợ sau mổ
- Dinh dưỡng tốt
- Truyền máu, truyền đạm.
- Kháng sinh; dùng theo kháng sinh đồ
- bó bột bất động
2.2. Ngoại khoa : phẫu thuật lấy mủ và mảng xương chết. Làm sạch và tưới rửa
kháng sinh./
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét