THAI CHẬM PHÁT
TRIỂN TRONG TỬ CUNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Khái niệm thai nhẹ cân là khi thai đủ tháng,
trọng lượng thai lúc sinh dưới 2500gr
Trong thực tế, khái niệm thai chậm phát triển
trong tử cung bao gồm trọng lượng thai tại thời điểm thăm khám và sự phát triển
của thai. Để xác định thai thực sự có chậm phát triển hoặc ngừng phát triển thì
phải đo kích thước và ước lượng trọng lượng thai ở ít nhất 2 lần thăm khám liên
tiếp cách nhau 01 tuần. Tùy từng tác giả, tùy từng nhóm nghiên cứu mà giới hạn
của thai chậm phát triển trong tử cung thay đổi, nằm dưới đường bách phân vị
thứ 10, thứ 5 hoặc thứ 3.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Lâm sàng
Không có dấu hiệu đặc trưng
Có thể có một số gợi ý:
- Tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử
cung
- Mẹ tăng cân ít hơn bình thường
- Chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai
- Phát hiện được một số nguyên nhân: HA cao,
mẹ bị bệnh lý mạn tính…
2.2. Siêu âm
Là phương pháp giúp chẩn đoán hữu hiệu
So sánh đối chiếu các kích thước của thai nhi
với kích thước chuẩn (các chỉ số về kích thước thai được xây dựng dựa trên các
nghiên cứu mô tả cắt ngang) đánh giá thai chậm phát triển trong tử cung cân đối
hay không cân đối
2.2.1. Chỉ số: đường
kính lưỡng đỉnh
70% các trường hợp thai chậm phát triển trong
tử cung có kích thước đường kính lưỡng đỉnh nhỏ hơn so với tuổi thai
2.2.2. Chỉ số: chu
vi bụng
Đây là một chỉ số thường được sử dụng nhất để
dự đoán thai chậm phát triển trong tử cung. Chu vi bụng có giá trị dự đoán thai
chậm phát triển trong tử cung cao hơn chỉ số đường kính lưỡng kính, chu vi đầu
và chiều dài xương đùi.
Tốc độ tăng trưởng của đường kính chu vi bụng
đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung ở
một số trường hợp người mẹ không nhớ chính xác ngày kinh, không đánh giá được
tuổi thai, nếu tốc độ tăng của chu vi bụng dưới 10 mm trong 15 ngày thì có thể
nghĩ tới thai chậm phát triển trong tử cung.
2.2.3. Chỉ số: chiều
dài xương đùi
Chỉ số này không có giá trị đặc biệt trong
chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung.
2.2.4. Tình trạng nước ối
Có đến 90% các trường hợp thai chậm phát triển
trong tử cung có tình trạng thiểu ối, ngược lại nếu kèm theo đa ối thì phải
nghĩ tới các nguyên nhân thai bất thường như rối loạn NST, bệnh lý gen..
2.2.5. Độ trưởng thành bánh rau
Không có nhiều giá trị trong chẩn đoán và dự
báo thai chậm phát triển trong tử cung.
2.2.6. Ước lượng trọng lượng thai
Rất khó để có một công thức tính chính xác
trọng lượng thai nhi trong tử cung, chúng ta chỉ có thể ước đoán trọng lượng
thai trong khoảng cộng trừ 10 % của giá trị trung bình, đối chiếu với biểu đồ
phát triển trọng lượng thai theo tuổi thai để chẩn đoán thai chậm phát triển
trong tử cung. Ngoài ra còn một số chỉ số tham khảo khác như: chu vi đùi, tỷ lệ
giữa chiều dài xương đùi và chu vi đùi, tỷ lệ giữa chu vi đầu và chu vi bụng…
2.2.7. Chỉ số Doppler động mạch
- Doppler động mạch rốn và động mạch tử cung
bình thường: Ít nguy cơ biến chứng trong thời kỳ chu sinh, thường gặp trong
thai chậm phát triển trong tử cung do nguyên nhân bất thường NST
- Doppler động mạch tử cung bất thường: là
dấu hiệu bệnh lý hệ tuần hoàn của người mẹ, sản phụ có nguy cơ tiền sản giật và
rối loạn tăng huyết áp trong những tháng cuối dẫn tới thai chậm phát triển
trong tử cung, nguy cơ thai chết lưu trong tử cung. Theo dõi huyết áp định kỳ,
số lượng tiểu cầu, chức năng gan thận nhằm phát hiện sớm nguy cơ cho mẹ và thai
để có quyết định chấm dứt thai nghén ở thời điểm thích hợp.
3. THÁI ĐỘ XỬ TRÍ
- Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hữu
hiệu
- Phải theo dõi rất chặt chẽ và tư vấn kỹ cho
sản phụ và gia đình
- Điều trị THA với những trường hợp xác định
thai chậm phát triển trong tử cung do mẹ rối loạn THA thai kỳ.
- Chế độ nghỉ ngơi, hạn chế lao động nặng
- Cải thiện cung cấp oxy cho mẹ và truyền
dung dịch đường tăng thể tích tuần hoàn được khuyến cáo cho một số trường hợp
thai chậm phát triển trong tử cung nặng ở cuối quý 2 của thai kỳ, tuy nhiên phương
pháp này cũng không cho kết quả khả quan.
- Tìm nguyên nhân: nếu xác định thai bất thường
nhiễm sắc thể, đa dị tật, nhiễm CMV thì nên đình chỉ thai nghén. Nếu chỉ có 1
dị tật đơn độc thì hội chẩn với các trung tâm chẩn đoán trước sinh, với bác sỹ
phẫu thuật nhi để có hướng xử trí ngay sau khi sinh.
- Dùng corticoid cho tuổi thai từ 28 đến hết
34 tuần: Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h. Hoặc Dexamethasone
6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h.
- Theo dõi liên tục nhịp tim thai bằng
Monitoring sản khoa:
+ Theo dõi từ tuổi thai 26 tuần
+ Đánh giá độ dao động của tim thai và biến
đổi của nhịp tim thai.
- Theo dõi không can thiệp: nhịp tim thai dao
động kém, thai dưới 28 tuần, cân nặng dưới 800gr
- Đình chỉ thai nghén (ĐCTN) chỉ đặt ra sau
khi cân nhắc tuổi thai, tình trạng của người mẹ, tiền sử sản khoa, và đặc biệt
là các bệnh lý kèm theo kết hợp với một số biến đổi trên Monitoring. ĐCTN
đặt ra trong một số trường hợp sau:
+ Tuổi thai trên 31 tuần khi nhịp tim thai
dao động kém, dao động độ không liên tục qua một số lần theo dõi, nhịp chậm đơn
độc, kéo dài, lặp lại nhiều lần
+ Tuổi thai từ 34 tuần khi Doppler động mạch
rốn với dòng tâm trương bằng không và bất thường Doppler động mạch não, thai có
biểu hiện ngừng tiến triển
+ Tuổi thai từ 37 tuần khi bất thường Doppler
động mạch rốn, động mạch não, monitor.
Lưu ý: Doppler động mạch rốn bình thường kiểm
tra lại sau 8 ngày, đánh giá sự phát triển thai 15 ngày một lần. Doppler động
mạch rốn bất thường nhưng tốc độ dòng tâm trương chưa bằng không, theo dõi nhịp
tim thai liên tục trên Monitoring 3 lần một tuần và đánh giá sự phát triển
thai, kết hợp Doppler động mạch não.
- Cách thức đẻ: trường hợp chuyển dạ tự nhiên
hoặc đình chỉ thai nghén nếu không có chống chỉ định đẻ đường dưới thì theo dõi
như một cuộc đẻ thường. Trường hợp suy thai, ối giảm, có thêm các yếu tố bất
lợi khác như ngôi ngược, rau bám thấp… thì mổ lấy thai và luôn phải có bác sỹ
hồi sức sơ sinh tham gia vào thời điểm lấy thai.
4. PHÒNG BỆNH
- Tư vấn di truyền cho cặp vợ chồng nếu xác
định nguyên nhân thai chậm phát triển trong tử cung do bất thường NST hoặc bệnh
lý gen cho các lần mang thai tiếp theo. Từ bỏ một số thói quen xấu như nghiện
hút, uống rượu, dùng chất kích thích trước khi mang thai. Cải thiện chế độ dinh
dưỡng và làm việc.
- Trường hợp thai chậm phát triển trong tử
cung do nguyên nhân tuần hoàn của người mẹ có thể điều trị dự phòng bằng
Aspirin liều thấp từ tuần thứ 15 của thai kỳ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét