THAI CHẾT LƯU TRONG
TỬ CUNG
1. KHÁI NIỆM
Thai chết lưu trong tử cung là tất cả các trường
hợp thai bị chết mà còn lưu lại trong tử cung trên 48 giờ.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Thai chết lưu dưới 20 tuần
2.1.1. Lâm sàng
- Nhiều trường hợp không có triệu chứng làm
cho phát hiện muộn, một số trường hợp người bệnh thấy bụng bé đi hoặc không to
lên dù mất kinh đã lâu.
- Bệnh cảnh lâm sàng hay gặp:
+ Người bệnh đã có dấu hiệu của có thai như
chậm kinh, hCG dương tính, siêu âm đã thấy có thai và hoạt động của tim thai.
+ Ra máu âm đạo: máu ra tự nhiên, ít một, máu
đỏ sẫm hay nâu đen.
+ Đau bụng: thường không đau bụng, chỉ đau
bụng khi dọa sẩy hay đang sẩy thai lưu.
- Khám: thấy tử cung bé hơn tuổi thai, mật độ
tử cung đôi khi chắc hơn so với mật độ tử cung có thai sống.
2.1.2. Cận lâm sàng
- hCG:
+ hCG trong nước tiểu chỉ âm tính sau khi
thai đã chết một thời gian.
+ Nồng đồ βhCG: thấp hơn so với tuổi thai hay
tốc độ tăng của βhCG không theo quy luật của thai sống.
- Siêu âm: là thăm dò có giá trị, cho chẩn
đoán sớm và chính xác:
+ Thấy âm vang thai rõ ràng mà không thấy
hoạt động tim thai. Hình ảnh túi ối rỗng (chỉ nhìn thấy túi ối mà không thấy âm
vang thai), túi ối rỗng với bờ méo mó, không đều. Trong trường hợp nghi ngờ,
nên kiểm tra lại sau 1 tuần để xem tiến triển của túi ối
+ Có âm vang thai: không thấy hoạt động tim
thai.
2.1.3. Chẩn đoán phân biệt
- Chửa ngoài tử cung: chậm kinh, đau bụng, ra
máu đen ở âm đạo, tử cung nhỏ hơn so với tuổi thai. Trong chửa ngoài tử cung,
siêu âm không có túi ối trong buồng tử cung, cạnh tử cung thấy khối bất thường
nghi ngờ khối chửa, có thể có dịch cùng đồ.
- Chửa trứng: dễ nhầm với chửa trứng thoái
triển vì bệnh cảnh lâm sàng có thể giống y hệt nhau. Giải phẫu bệnh lý tổ chức
nạo buồng tử cung cho chẩn đoán xác định.
- Dọa sẩy thai: đặc biệt khi tuổi thai nhỏ
hơn 6 tuần mà siêu âm chưa thấy tim thai. Phân biệt: máu âm đạo đỏ tươi chứ
không sẫm màu, thường có đau bụng kèm theo. Siêu âm có thể chưa thấy phôi thai
và tim thai nhưng bờ túi ối căng tròn, có túi noãn hoàng. Siêu âm kiểm tra lại
sau 1 tuần là cần thiết.
- Tử cung có u xơ: ra máu âm đạo bất thường,
tử cung to hơn tuổi thai. Siêu âm có thai kèm u xơ tử cung.
- Thai sống: phải làm thăm khám, theo dõi để
tránh những chẩn đoán nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra.
2.2. Thai chết lưu trên 20 tuần
2.2.1. Lâm sàng: triệu chứng thường rõ ràng
làm người bệnh phải đi khám ngay.
- Bệnh cảnh lâm sàng:
+ Dấu hiệu có thai, đặc biệt là đã có cử động
thai, sờ nắn thấy phần thai, nghe thấy tiếng tim thai.
+ Người bệnh không thấy thai cử động nữa,
không thấy bụng to lên, thậm chí bé đi (nếu thai đã chết lâu ngày).
+ Hai vú tiết sữa
non.
+ Ra máu âm đạo:
hiếm gặp.
+ Đau bụng: khi
chuẩn bị sẩy, đẻ thai lưu.
+ Nếu người bệnh
bị một số bệnh kèm theo như nghén nặng, tiền sản giật, bệnh tim...thì bệnh tự
thuyên giảm, người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn.
- Khám:
+ Tử cung bé hơn
so với tuổi thai, đặc biệt có giá trị nếu thấy chiều cao tử cung giảm đi giữa
hai lần đo.
+ Khó sờ nắn thấy
các phần thai.
+ Không nghe thấy tiếng tim thai.
2.2.2. Cận lâm sàng
- Siêu âm: cho kết quả chính xác, chẩn đoán
sớm và chắc chắn. Không thấy hoạt động của tim thai. Đầu thai méo mó, có thể
thấy hiện tượng chồng khớp sọ hay dấu hiệu hai vòng ở xương sọ do da đầu bị
bong ra. Nước ối ít hay hết ối.
- Các phương pháp thăm dò X quang như chụp
bụng không chuẩn bị, chụp buồng ối...ngày nay không còn được sử dụng do nguy
hiểm cho mẹ và cho thai nếu thai còn sống.
- Định lượng Fibrinogen trong máu: đánh giá
ảnh hưởng của thai đến quá trình đông máu. Đây là xét nghiệm quan trọng và cần
thiết trước khi can thiệp cho thai ra.
2.2.3. Chẩn đoán phân biệt:
Ít đặt ra với thai trên 20 tuần bị chết lưu
vì triệu chứng lâm sàng và siêu âm cho kết quả chính xác.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu
(nếu có) trước khi can thiệp lấy thai
+ Fibrinogen truyền tĩnh mạch.
+ Máu tươi toàn phần.
+ Các thuốc chống tiêu sinh sợi huyết như:
transamine...
+ Heparin: liều 5000 - 10000UI/ngày. Cần nghiên
cứu thêm để áp dụng điều trị để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
3.2. Nong cổ tử cung, nạo buồng tử cung
- Áp dụng cho các trường hợp thai lưu mà thể
tích tử cung bé hơn tử cung có thai 3 tháng (hay chiều cao tử cung dưới 8cm).
- Thủ thuật khó hơn nạo thai sống vì rau thai
lưu xơ hóa bám chặt vào tử cung. Chú ý phải giảm đau tốt vì thủ thuật khó, chủ
động dùng thuốc co hồi tử cung và kháng sinh sau nạo. Theo dõi chảy máu
3.3. Gây sẩy thai, gây chuyển dạ
- Áp dụng cho tất cả các trường hợp thai chết
lưu mà thể tích tử cung to hơn tử cung có thai 3 tháng.
+ Phương pháp Stein cải tiến: dùng estrogen
trong 10mg/ngày trong 3 ngày, đến ngày thứ tư truyền oxytocin tĩnh mạch gây cơn
co tử cung, liều tối đa 30UI/ngày, mỗi đợt 3 ngày liền, các đợt cách nhau 7 ngày.
Thông thường thai bị tống ra sau 1 đến 2 ngày truyền đầu tiên.
+ Truyền oxytocin tĩnh mạch đơn thuần: giống
phương pháp Stein cải tiến nhưng không dùng trước estrogen. Ưu điểm của phương
pháp này là rút ngắn được thời gian điều trị mà kết quả thành công có vẻ cũng tương
tự như Stein.
+ Dùng Prostaglandin: là phương pháp được ưa
chuộng nhất hiện nay. Các thuốc hay được dùng thuộc nhóm Prostaglandin E2. Liều
thuốc phụ thuộc vào tuổi thai. Đường dùng có thể là đặt âm đạo, đặt hậu môn hay
ngậm dưới lưỡi.
Chú ý các chống chỉ định của Prostaglandin và
Oxytocin.
+ Với các trường hợp khó: nếu không có rối
loạn đông máu, không có nhiễm trùng, chờ đợi chuyển dạ tự nhiên là thái độ có
thể chấp nhận được
4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
4.1. Ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm của người
mẹ
Thai chết lưu bao giờ cũng gây ra những hậu
quả tâm lý nặng nề cho người mẹ vì mất đi một đứa con đang được mong đợi. Tâm
lý sợ khi mang cái thai đã chết. Thầy thuốc cần giải thích cặn kẽ, làm an lòng
và thông cảm với người mẹ.
4.2. Rối loạn đông máu
- Nguyên nhân: thromboplastin có trong nước
ối và tổ chức thai đã chết đi vào tuần hoàn máu mẹ - đặc biệt khi tử cung có
cơn co, hay khi can thiệp vào buồng tử cung, hoạt hóa quá trình đông máu gây ra
đông máu rải rác trong lòng mạch, làm fibrinogen trong máu tụt xuống thấp.
- Diễn biến: quá trình rối loạn đông máu có
thể diễn ra từ từ với thời gian tiềm tàng trên 4 tuần hay cấp tính khi có cơn
co tử cung hay can thiệp vào buồng tử cung.
- Lâm sàng: chảy máu diễn ra từ từ, máu không
đông, xuất hiện sau khi can thiệp vài giờ. Hay chảy máu nhiều, máu không đông,
gây mất máu cấp tính.
- Xét nghiệm: fibrinogen rất thấp hay không
có, sản phẩm phân hủy của fibrinogen tăng cao, giảm plasminogen, giảm hoạt tính
yếu tố antithrombin III, giảm tiểu cầu.
4.3. Nhiễm trùng
- Khi màng ối còn: không sợ nhiễm trùng.
- Khi ối đã vỡ, đặc biệt khi ối vỡ lâu: nhiễm
trùng sẽ rất nhanh và nặng vì ngoài các vi khuẩn thường gặp còn có thể nhiễm
các vi khuẩn yếm khí.
5. PHÒNG BỆNH
- Dự phòng thai chết lưu là một vấn đề phức tạp
vì không tìm thấy nguyên nhân.
- Trong chẩn đoán cần thận trọng đặc biệt khi
tuổi thai nhỏ.
- Trong điều trị: tránh vội vàng cho thai ra
mà không tầm soát rối loạn đông máu và gây ra những biến chứng của việc nạo
thai, đẻ thai lưu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét