1. KHÁI NIỆM:
- Định nghĩa: theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ
non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần 37 của thai kỳ tính
theo kinh cuối cùng.
- Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc
bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần
kinh với tỷ lệ 1/3 trước tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần. Dự phòng và điều
trị dọa đẻ non - đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh
và toàn xã hội.
- Tại Việt nam, chưa có thống kê trên toàn
quốc, nhưng theo những nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10%.
2. CHẨN ĐOÁN:
2.1. Dọa đẻ non:
2.1.1. Triệu chứng cơ năng:
- Đau bụng từng cơn, không đều đặn, tức nặng
bụng dưới, đau lưng
- Ra dịch âm đạo dịch nhày, lẫn máu
2.1.2. Triệu chứng thực thể:
- Cơn co tử cung thưa nhẹ (2 cơn trong 10
phút, thời gian co dưới 30 giây)
- Cổ tử cung đóng, hoặc xóa mở dưới 2cm
2.2. Đẻ non:
- Triệu chứng cơ năng: đau bụng cơn, đều đặn,
các cơn đau tăng dần. Ra dịch âm đạo, dịch nhày, máu, nước ối
- Triệu chứng thực thể: cơn co tử cung (tần
số 2-3, tăng dần). Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên 2cm. Thành lập đầu ối hoặc
vỡ ối.
2.3. Cận lâm sàng:
- Test fibronectin: test dương tính khi nồng
độ fibronectin > 50ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong vòng 7 ngày ở những
thai phụ này sẽ cao hơn 27 lần so với những người có test âm tính.
- Đo chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường
bụng, đường âm đạo hoặc tầng sinh môn. Dưới 35mm thai 28-30 tuần thì nguy cơ sinh non là 20%.
- Định lượng hCG
dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
- Monitoring sản
khoa: cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung.
- Một số xét
nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng: xét nghiệm vi khuẩn ở cổ tử cung, nước
tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan...
2.4. Chẩn đoán
phân biệt:
- Các tổn thương
cổ tử cung, đường sinh dục dưới gây chảy máu âm đạo.
- Rau tiền đạo,
rau bong non, vỡ tử cung.
3. ĐIỀU TRỊ:
3.1. Nguyên tắc
chung:
- Trì hoãn chuyển
dạ để điều trị dọa đẻ non,
- Chuyển sản phụ
đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng
3.2. Điều trị cụ
thể:
3.2.1. Nghỉ ngơi
tuyệt đối tại giường, nghiêng trái, tránh kích thích
3.2.2. Thuốc giảm - cắt cơn co tử cung:
- Thuốc hướng bê ta giao cảm: Salbutamol.
Chống chỉ định trong bệnh tim, cường giáp,
tăng huyết áp, đái tháo đường nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. Tác dụng
phụ: tăng nhịp tim, tăng đường huyết, hạ Kali máu. Dừng thuốc nếu nhịp tim
>120 lần/phút.
Salbutamol: 5mg pha trong 500ml Glucose 5%,
truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút (10mcg/phút), liều tối đa 45 giọt/ phút. Khi đã
cắt được cơn co, chuyển sang liều duy trì: viên 4mg, ngậm 1 - 2 viên/ngày.
- Thuốc chẹn kênh calci: có thể dùng 1 trong
các thuốc sau:
+ Nifedipine: liều tấn công 20mg ngậm dưới lưỡi
trong 20 phút, tối đa 03 liều. Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg,
uống 6-8h/lần. Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp
thấp < 90/50mmHg.
Tác dụng phụ: nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt HA
thoáng qua.
+ Magnesium Sulfate: liều tấn công 4-6g pha
trong 100ml Glucose 5%, truyền TM trong 20 phút. Liều duy trì: 2g/h truyền tĩnh
mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h. Tai biến: nóng bừng mặt, giảm phản xạ
gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim. Cần theo dõi nồng độ ion Mg
huyết thanh 5-7mg/dL.
+ Thuốc đối kháng cạnh tranh với oxytocin:
Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào
cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin.
Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33
của thai kỳ. Chống chỉ định: ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy
máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non.
Liều dùng: 75mg Atosiban (10ml) pha trong
90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm
xuống 8ml/h. Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị
trong thai kỳ.
3.2.3. Liệu pháp Corticoid: tăng cường sản
xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở
trẻ non tháng. Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một
trong các thuốc sau ở các tuyến y tế.
- Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách
nhau 24h.
- Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần
cách nhau 12h.
3.2.4. Xử trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ
không thành công:
- Tránh sang chấn cho thai: bảo vệ đầu ối đến
khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy
thai nếu có chỉ định.
- Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng
sót rau, chảy máu sau đẻ.
- Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non
tháng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét